Chính những bản văn mà do chính bản thân người dịch dịch ra chính thứ tiếng mẹ đẻ của mình. Duy nhất người đó mới có thể có những suy nghĩ sâu sắc hay sự hiểu biết rõ ràng hơn về ngôn ngữ cũng như học một ngoại ngữ mới. Điều này, có lẽ học từng từ hay cụm từ trong một đoạn sẽ có một cái nhìn tổng quan hơn và dễ nhớ hơn với các từ vựng mới được học, từ, lần đầu tiên nhìn thấy trong ngữ nghĩa tổng thể.
Dưới đây là bài dịch tóm tắt của một luận văn với tựa đề:"Strategic information transmission in the stock market and the firm".
In this thesis I apply the tools of information economics to analyse the way that information is transmitted in the stock market and the firm. In particular, I use models of asymmetric information to explain a number of empirical regularities that affect the modem corporation and the modern capital market. In the first chapter I show that delegation of decision-making rights can stimulate the career concerns of subordinates in organisations. I show that, when an employer takes a decision following the proposal of her subordinate, a winner's curse reduces the subordinate's prospects in the labour market, muting incentives. This can be solved by delegating decision-making rights to the worker. The second chapter is a joint work with Marc Moller. We use tools of information economics to propose a model of leadership in order to understand why many leaders are unduly confident in their own judgment, a fact that frequently afflicts modern organisations. We show that overconfidence can improve a leader's use of private information although it harms the aggregation of external advice. Overconfidence can therefore improve overall efficiency if the cost of consulting externally is sufficiently high. In the last chapter I apply similar tools to study how investors in the stock market react to public messages that may be optimistically biased. I first construct a communication game between an investor and a (possibly) biased securities analyst. I find an equilibrium characterized by the following properties: first, the investor reacts more to bad news than to good news, and second, the difference in this reaction is higher when the investor has a greater prior suspicion that the analyst is a biased type. I then use parametric and nonparametric techniques and a large database of earnings and forecasts to test these predictions, and find that the evidence supports them.
Chiến lược chuyển dịch thông tin trong thị trường chứng khoán và hãng.
Trong luận văn này tôi đặt các công cụ thông tin kinh tế để phân tích cách mà thông tin được chuyển dịch trong thị trường chứng khoán và hãng. Cá biệt, tôi sử dụng mẫu thông tin bất cân xứng để giải thích một số kinh nghiệm thông thường mà tác động đến các tập đoàn hiện đại và thị trường vốn hiện đại. Trong chương đầu tiên, tôi chỉ ra rằng sự ủy thác của một quyết định đầu tư đúng có thể là kích thích liên quan đến sự nghiệp của các cấp thấp hơn trong tổ chức. Tôi chỉ ra rằng, khi người chủ đặt một quyết định theo sau triển vọng của cấp thấp hơn của cô ấy, nguyền rủa chiến thắng làm giảm triển vọng của cấp thấp hơn trên thị trường lao động, bỏ đi các ưu đãi. Điều này có thể giải quyết bởi sự ủy thác đến các quyết định đúng đến người làm việc. Chương thứ 2 là sự kết nối công việc với marc moller. Chúng tôi sử dụng công cụ thông tin kinh tế để để xuất một mẫu hình lãnh đạo nhằm để hiểu tại sao nhiều nhà lãnh đạo không tự tin đúng trong những quyết định của họ, sự thực là tần xuất làm tổn thương các tổ chức hiện đại. Chúng tôi chỉ ra rằng sự tự tin quá mức có thể làm tăng lên sử dụng thông tin cá nhân của các nhà lãnh đạo mặc dù nó kìm hãm sự tập hợp của các tư vấn bên ngoài. Sự tự tin quán mức có thể trên lý thuyết làm tăng lên hiện quả tổng thể nếu chi phí tư vấn bên ngoài vừa đủ. Trong chương cuối cùng, tôi cung cấp một công cụ tương tự đề học hỏi xem làm thế nào mà các nhà đầu tư có khả năng chịu ảnh hưởng bởi các nhà phân tích chứng khoán. Tôi tìm kiếm những thuộc tính cân bằng theo những thuộc tính: đầu tiên, các nhà đầu tư phản ứng lại nhiều tin tức xấu hơn so với tin tốt, và thứ 2, sự khác biệt về phản ứng cao hơn khi nhà đầu tư nghi ngờ lớn hơn rằng các nhà phân tích là một nhân tố ảnh hưởng. Tôi sử dụng tham số và không tham số kỹ thuật và một lượng lớn cơ sở dữ liệu có phí và sự báo để kiểm định các suy đoán, và tím kiếm bằng chứng hỗ trợ cho những suy đoán đó.
asymmetric: không đối xứng
delegation: sự ủy thác
stimulate: kích thích
concern: mối quan tâm, liên quan
curse: nguyền rủa, dễ ghét
propose: đề xuất
incentive: ưu đãi
afflict: khổ sở, làm đau đớn
aggregation: tập hợp
consulting: tư vấn
biased: thiên vị, chịu ảnh hưởng
equilibrium: bình quân, cân bằng
suspicion: nghi ngờ


airplanemode_active